HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY NÉN KHÍ TRỤC VÍT

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY NÉN KHÍ TRỤC VÍT

CẢNH BÁO VỀ AN TOÀN MÁY NÉN KHÍ

Để an toàn khi vận hành máy nén khí, Vui lòng đọc kỹ hướng dẫn vẫn vận hành dưới đây trước khi khởi động.

Chú ý an toàn :

1. Khi lắp đặt máy nén khí và nối kết hệ thống ống, đặc biệt trong quá trình hàn, tất cả các vật dễ cháy (bao gồm rác, gỗ, giấy, vải, nhựa, chất hóa học và bụi dễ cháy, chất lỏng và ga (khói có thể bay hàng trăm bước) sẽ phải chú ý di dời một khoảng cách an toàn; Đặc biệt chú ý không để các vật hàn rơi vào trong máy, đây là nguyên nhân dẫn đến hư hỏng kết cấu và chi tiết máy .

2. Dây điện nguồn được nối vào máy nén khí phải bảo kích thước cho phù hợp với nguồn điện và phải được lắp đặt công tắc không bị nóng chảy, cầu chì .v.v…và các thiết bị an toàn . Để bảo đảm an toàn và độ làm việc tin cậy của máy nén khí, dây nối đất phải được nối cho phù hợp.

3. Khi vận hành thử máy nén khí yêu cầu phải có nhân viên chuyên môn của TIẾN ĐỨC PHÁT hoặc các điểm dịch vụ.

4. Trước khi vận hành máy nén khí, bảo đảm chắc chắn rằng không có người trong hệ thống máy nén; Tất cả các dụng cụ để trên máy phải được lấy ra khỏi máy nén khí trục vít trong yêu cầu tối đa sự an toàn cho con người.

5. Khi vận hành máy lần đầu tiên hay vận hành máy sau khi thay đổi dây điện, bảo đảm rằng chiều quay của máy nén khí là đúng ( xem dấu hiệu trên đầu máy nén).

6. Máy nén khí không thể vận hành vượt quá các thông số ghi trên bảng điện, nến không motor điện sẽ quá tải và hư hỏng.

7. Khi dừng máy nén khí để sửa chữa, để bảo đảm an toàn, nguồn điện phải được ngắt và dễ dàng quan sát, bảng hiệu cảnh báo phải được đặt ngay vị trí.

8. Máy nén khí và hệ thống điện rất nguy hiểm nếu trong quá trình bảo dưỡng định kỳ hoặc sửa chữa mà không quan tâm đến cảnh báo an toàn. Dấu hiệu cảnh báo rõ dàng (vị trí “ĐANG SỬA CHỮA “ ; “KHÔNG ĐƯỢC ĐÓNG ĐIỆN”; .v.v ). Phải được đặt ngay tại vị trí dễ quan sát, thích hợp trong yêu cầu phòng tránh tai nạn gây hư hỏng máy và thương tích cho con người.

9. Khi dừng máy nén khí để sửa chữa hoặc bảo dưỡng, bảo đảm máy nén khí đã nguội và áp lực khí trong hệ thống được xả, nhân viên bảo trì nên tránh đứng gần luồng khí ra, và tất cả các van nối với máy khác phải được khóa .

10. Để vệ sinh máy, kết cấu và linh kiện, tuyệt đối không được dùng chất dễ cháy, chất mỡ và chất tẩy rửa có tính bay hơi cao.

11. Sau khi bắt đầu vận hành máy nén khí, điều bắt buộc là phải kiểm tra van an toàn và các thiết bị bảo vệ khác và “mỗi năm một lần” yêu cầu phải kiểm tra định kỳ.

12. Tất cả các linh kiện, cụm linh kiện dự phòng thay thế sẽ có sẵn tại nhà máy hoặc đại lý. Dầu bôi trơn máy nén khí  được cung cấp theo đúng yêu cầu của nhà chế tạo dùng cho các loại máy nén khí, quy định tuyệt đối không được pha trộn hai loại hoặc hai nhãn hiệu khác vào nhau.

13. Máy nén khí được vận hành bởi người có chuyên môn và phải hiểu hướng dẫn sử dụng cũng như qui trình vận hành của máy về các cảnh báo.

14. Các dấu hiệu cảnh báo được treo vị trí những nơi dễ thấy, và được kiểm tra thường xuyên. Trong trường hợp bị dịch chuyển hoặc rơi mất, phải được thay thế các khác.

MÁY NÉN KHÍ TRỤC VÍT –NGUYÊN LÝ VÀ TIÊU CHUẨN

Máy nén khí trục vít đã trở nên nổi tiếng nhất trong các máy nén khí dùng trong công nghiệp. một lý do chính đơn giản đó là khái niệm dầu được đưa vào trong trục vít vừa có tác dụng bôi trơn khí và làm mát. Không khí đi vào ngăn kín giữa 2 trục vít. Khi trục quay nó làm giảm thể tích của không khí và đưa nó tới một áp suất. Khái niệm nén khí đơn giản này, với sự làm mát liên tục cho phép trục vít vận hành với nhiệt độ vào khoảng một nửa nhiệt độ nó sinh ra khi nén. Với nhiệt độ thấp này cho phép trục vít làm việc với “ sự tải tối đa “, liên tục làm việc với 24 giờ / ngày, 365 ngày / năm, nếu cần thiết. Chính vì khả năng làm việc này nó là lý tưởng cung cấp khí cho các ngành công nghiệp.


II . Kết cấu đầu nén của máy nén khí trục vít

Gồm 2 trục vít dịch chuyển đối diện cửa khí vào được được lắp đặt phía trên, và cửa ra được lắp đặt phía dưới. Hộp trục có 2 khoang nằm ngang không đối xứng cho 2 trục rotor trục lớn có đường kính lớn hơn có 5 rãng, trục nhỏ có đường kính nhỏ hơn có 6 rãng, 2 trục quay vào ăn khớp với nhau . Hai đầu của mỗi trục được lắp vòng bi. Cửa vào của mỗi trục được gắn vòng bi quay. Cửa ra của mỗi trục được gắn thêmvòng bi đối xứng. Các vòng bi này có tác dụng chống lại lực dọc trục khi làm việc. Có vài loại đầu máy. đầu tiên thiết kế cho truyền động bằng dây đai và sau đó thiết kế cho truyền động trực tiếp giữa động cơ có số vòng quay bằng số vòng quay của đầu nén ; hoặc nối thông qua khớp nối bánh răng, nhưng sự khác biệt giữa tỷ số bánh răng có thể làm tăng hoặc giảm số vòng quay đầu nén.

Truyền động dây đai không cần có bánh răng; để điều chỉnh tốc độ ta thay đổi pulley đầu nén. Dầu được cung cấp vào phía dưới của hộp trục và nó được trộn với dòng khí. Dầu có 3 chức năng quan trọng :

1. Chức năng làm mát : Ngay khi trộn với không khí nó hấp thụ nhiệt độ của khí nén.
2. Chức năng bôi trơn : Bôi trơn trục vít và tránh không cho 2 trục vít tiếp xúc với nhau.
3. Chức năng làm kín : Nó làm kín tất cả các khe hơ giữa trục chủ động và trục bị động, giữa các trục và buồng chứa trục, làm cho lưu lượng khí trở lại ít nhất làm gia tăng hiệu suất làm việc của máy .

III. Cấu tạo trục vít máy nén khí
Cấu tạo rất đơn giản. Có 2 trục vít đối xứng, 1 cái 5 rãng ( được gọi là trục đực ) và cái kia có 6 rãng ( được gọi là trục cái ) vào ăn khớp với nhau. Không khí được đưa vào rãnh và được nén. Dầu được đưa vào làm kín, bôi trơn và làm mát.
1 . Qúa trình hút . không khí đi vào ngăn tại đầu của rotor.
2 . Qúa trình làm kín và đẩy .

Không khí được nén vào các rãng của 2 trục.
3 . Qúa trình nén và đi vào của dầu.
Khi trục quay khoảng rãng trống dần dần nhỏ lại, tất nhiên không khí được nén.
4 . Qúa trình thoát ra của không khí. Không khí được nén thoát ra theo cửa ra.
 

LẮP ĐẶT MÁY NÉN KHÍ TRỤC VÍT

Có một kế hoặc kỹ lưỡng và điều bắt buộc trước khi lắp đặt máy. chọn vị trí lắp đặt cho phù hợp sẽ phòng tránh được các nguyên nhân gây hư hại cho sự vận hành của máy nén khí; những nơi có các yếu tố như môi trường xấu, khó lắp đặt, bảo dưỡng là các nguyên nhân dẫn đến giảm chất lượng của máy nén khí . Máy nén khí nên được lắp đặt trong phòng nơi có đầy đủ diện tích, không khí lưu thông tốt, đầy đủ ánh sáng thuận tiện cho việc kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng và sửa chữa .

1. Máy nén khí nên lắp đặt tại nơi có độ ẩm thấp, sạch sẽ và thông gió.
2. Nhiệt độ môi trường trong phòng máy nén khí không vượt quá 46oc. Lý do của vấn đề này đó là nhiệt độ cao, lượng không khí do đầu nén sản xuất ra sẽ giảm.
3. Nếu lắp đặt trong môi trường xấu, có nhiều bụi và bẩn, thiết bị lọc bắt buộc phải có trước khi lắp đặt để bảo đảm tuổi thọ của các chi tiết trong hệ thống máy nén khí cũng như toàn bộ kết cấu.
4. Thiết bị trước khi vận chuyển và dùng cẩu, (đặc biệt dùng cho các loại máy nặng, lớn ) phải được quan tâm để thuận tiện cho việc vận chuyển, lắp đặt và bảo dưỡng.
5. Tạo đầy đủ khoảng trống xung quanh máy để dễ dàng cho việc bảo dưỡng máy nén khí. Đề nghị khoảng trống ít nhất là 70 cm.
6. Có khoảng cách ít nhất là 100 cm giữa nóc của máy nén khí và trần nhà /mái nhà.

 

LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ỐNG VÀ ĐẾ MÁY NÉN KHÍ

1. Hệ thống ống 

Tách nước sẽ được lắp đặt trên hệ thông khí ra.

1.1. Đường ống chính sẽ được lắp đặt với 1 góc nghiên khoảng 1o~2o, để các chất đọng lại có thể thóat ra khỏi hệ thống ống.
1.2. Áp lực rò rỉ trong ống không vượt quá 5% áp lực cài đặt của máy. Đề nghị chọn lắp đặt ống có đường kính lớn.
1.3. Các ống nhánh sẽ được nối từ phía trên của ống chính để tránh lượng nước tồn đọng đi xuống máy / thiết bị hoặc đi ngược lại đầu nén.
1.4. Đường ống chính không được thay đổi, nếu đường ống bị hẹp lại hay phình to dẫn đến thay đổi lưu lượng tại các vị trí nối dẫn đến giảm áp lực.
1.5. Nếu có bình nén khí hoặc máy sấy khí hoặc cả 2 được lắp đặt thì lắp đặt đúng đó là lắp máy nén khí + bình nén khí + máy sấy khí. Lắp đặt theo cách này bình nén khí có thể tránh hơi nước và giảm nhiệt độ của dòng khí sau đó khí đi vào máy sấy khí, điều này làm giảm tải cho máy sấy khí và tăng tuổi thọ cho máy.
1.6. Nến người sử dụng yêu cầu lượng khí lớn trong khoảng thời gian ngắn điều này cần thiết phải lắp đặt bình nén khí để giảm thời gian tải nặng và tăng tuổi thọ cho máy nén khí.
1.7. Hệ thống máy nén khí với một áp lực dưới 15Kg/cm2 phải có một tốc độ lưu lượng lưới 15m/sec trong ống, để tránh sự cố mất áp lực thừa.
1.8. Để tránh mất áp lực, sử dụng co nối và van cho phù hợp, ít nhất.
1.9. Mô hình ống lý tưởng đó là có hệ thống ống chính đi khắp nhà xưởng để bảo đảm khí nén được cung cấp mọi nơi, đề phòng tránh sự có bất ngờ xảy ra trong các ống nhánh. Ví dụ : áp lực có thể bị giảm. Các van được lắp phù hợp trên hệ thống ống chính để có thể ngắt dòng khí trong khi kiểm tra và bảo dưỡng.

2. Lắp đặt đế máy nén khí 

2.1. Đế máy được lắp đặt trên nền cứng vững, bằng phẳng trước khi lắp đặt máy nén khí để giảm rung động máy đến mức tối thiểu.
2.2. Nếu máy nén khí được lắp đặt trên lầu. các cột trống rung phải được lắp đặt để tránh rung động cho tầng dưới. 2 Hệ thống làm mát .

3. Để làm mát máy nén khí, điều đặc biệt quan trọng đó là duy trì môi trường thông thoáng.
Ngăn cấm lắp đặt máy nén khí gần bất kỳ máy hay thiết bị với nhiệt độ cao, hay ở những nơi thông gió kém, nếu máy nén khí trục vít được lắp ở những nơi chật trội, quạt thông gió phải được lắp đặt để lưu thông không khí. Nói chung lượng khí thoát ra từ thiết bị thông gió phải lớn hơn lượng khí thoát ra từ quạt làm mát của máy nén khí.